116. Chương 116. Kinh Thôn tiên – MN 116. The Gullet of the Seers – Song ngữ

Majjhima Nikaya – Middle-length Discourses of the Buddha

Trung Bộ Kinh

Anh ngữ: Bhikkhu Ñāṇamoli      

Việt ngữ: Hòa thượng Thích Minh Châu

Compile: Lotus group

Part III – Majjhima Nikaya – Middle Length Discourses – Trung Bộ Kinh

Chương 116. Kinh Thôn tiên – MN 116. The Gullet of the Seers – (Isigili sutta)

 

  1. Thus have I heard.

Như vầy tôi nghe.

 

On one occasion the Blessed One was living at Rajagaha, at Isigili – the Gullet of the Seers. There he addressed the bhikkhus thus: “Bhikkhus.” – “Venerable sir,” they replied. The Blessed One said this:

Một thời Thế Tôn trú tại Rajagaha (Vương Xá), trên núi Isigili (Thôn tiên). Ở đấy Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo” — “Bạch Thế Tôn”. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau: 

 

  1. “You see, bhikkhus, do you not, that mountain Vebhara?”

— “Yes, venerable sir.”

— “There used to be another name, another designation, for that mountain Vebhara. You see, bhikkhus, do you not, that mountain Pandava?”

— “Yes, venerable sir.”

— “There used to be another name, another designation, for that mountain Pandava. You see, bhikkhus, do you not, that mountain Vepulla?”

— “Yes, venerable sir.”

— “There used to be another name, another designation, for that mountain Vepulla. You see, bhikkhus, do you not, that mountain Gijjhakuta – the Vulture Peak?”

— “Yes, venerable sir.”

— “There used to be another name, another designation, for that mountain Gijjhakuta – the Vulture Peak. You see, bhikkhus, do you not, that mountain Isigili – the Gullet of the Seers?”

— “Yes, venerable sir.”

— Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Vebhara (Phụ Trọng) này không?

— Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.

— Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Vebhara này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Pandava (Bạch Thiện) này không?

— Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.

— Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Pandava này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Vepulla (Quảng Phổ) này không?

— Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.

— Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Vepulla này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Gijjhakuta (Linh Thứu) này không?

— Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.

— Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Gijjhakuta này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Isigili (Thôn tiên) này không?

— Thưa có thấy, bạch Thế Tôn 

 

  1. “There used to be this same name, this same designation, for this mountain Isigili – the Gullet of the Seers. For in former times five hundred paccekabuddhas dwelt long on this mountain, the Gullet of the Seers. They were seen entering into this hill; once gone in, they were no longer seen. People who saw this said: ‘This Mountain swallows up these seers.’ And so it was that this came to be named ‘The Gullet of the Seers.’ I shall tell you, bhikkhus, the names of the paccekabuddhas, I shall relate to you the names of the paccekabuddhas, I shall teach you [69] the names of the paccekabuddhas. Listen and attend closely to what I shall say.”

— “Yes, venerable sir,” the bhikkhus replied. The Blessed One said this:

— Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng của núi Isigili, một tên gọi khác.

Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, có năm trăm vị Độc Giác Phật sống trong một thời gian khá dài, trong núi Isigili này. Những vị ấy được thấy đi vào trong ngọn núi này (nhưng) khi đi vào rồi thời không được thấy nữa. Quần chúng thấy vậy nói như sau: “Ngọn núi này nuốt những ẩn sĩ ấy (Ime Isi gilatiti) nên được danh xưng là Isigili. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ kể tên các vị Độc Giác Phật; này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết giảng tên các vị Độc Giác Phật. Hãy lắng nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ nói .

— Thưa vâng, bạch Thế Tôn 

— Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn, Thế Tôn nói như sau: 

  1. “Bhikkhus, the paccekabuddha Arittha dwelt long on this mountain Isigili. The paccekabuddha Uparittha dwelt long on this mountain Isigili. The paccekabuddha Tagarasikhin Yasassin … Sudassana … Piyadassin … Gandhara … Pindola … Upasabha … NItha … Tatha … Sutava … Bhavitatta dwelt long on this mountain Isigili.

— Arittha (A-lợi-sá), này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Uparittha (Bà-lợi-sá) này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này Tagarasikhi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Yasassi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Sudassana (Thiện Kiến), này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Piyadassi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Gandhara, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Pindola, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Upasabha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Nitha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Tatha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Sutava, này các Tỷ-kheo, là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Bhavitatta, này các Tỷ-kheo là tên vị Độc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này.

 

  1. “These saintly beings, desireless, rid of suffering,

Who each achieved awakening by himself –

Hear me relate the names of these, the greatest

Of men, who have plucked out the dart [of pain].

Chư hữu tình tinh hoa, 
Không khổ, không tham ái,
Riêng tự mình chứng đắc,
Chánh Đẳng Giác (vô thượng)
Chư vị thượng thắng nhân,
Vượt ngoài mũi tên bắn,
Hãy lóng tai nghe kỹ,
Ta sẽ xướng danh hiệu: 

 

Arittha, Uparittha, Tagarasikhin, Yasassin,

Sudassana, and Piyadassin the enlightened,

Gandhara, Pindola, Upasabha as well,

Nitha, Tatha, Sutava, Bhavitatta. [70]

Arittha, Uparittha, Tagarasikhi, Yasassi
Sudassan, Phật Piyadassi
Gandhara, Pindola,
Upasabha, Nitha, Tatha, Sutava, Bhavitatta.

 

  1. “Sumbha, Subha, Methula, and Atthama,

Then Assumegha, Anigha, Sudatha –

And Hingu, and Hinga, the greatly powerful,

Paccekabuddhas no more led to being.

Two sages named Jali, and Atthaka,

Then Kosala the enlightened, then Subahu,

Upanemi, and Nemi, and Santacitta

Right and true, immaculate and wise.

Kala, Upakala, Vijita, and Jita;

Anga, and Panga, and Gutijjita too;

Passin conquered attachment, the root of suffering;

Aparajita conquered Mara’s power.

Satthar, Pavattar, Sarabhanga, Lomahamsa,

Uccangamaya, Asita, Anasava,

Manomaya, and Bandhumant the free from pride,

Tadadhimutta stainless and resplendent;

Ketumbaraga, Matanga, and Ariya,

Then Accuta, Accutagama, Byamaka, Sumangala,

Dabbila, Supatitthita, Asayha, Khemabhirata, and Sorata,

Durannaya, Sangha, and then Ujjaya;

Another sage, Sayha, of noble endeavour.

And twelve between – Anandas, Nandas, and Upanandas –

And Bharadvaja bearing his last body;

Then Bodhi, Mahanama the supreme,

Bharadvaja with fair-crested mane;

Tissa and Upatissa not bound to being;

UpasIdarin, and Sidarin, free from craving.

Sumbha, Subha, Methula, 
Atthama, Athassumegha,
Anigha, Sudatha
Chư vị Độc Giác Phật,
Đoạn trừ nguồn tái sanh.

Hingu và Hinga 
Chư vị Đại Uy lực,
Hai ẩn sĩ Jali
Rồi đến Atthaka,
Đức Phật Kosala,
Tiếp đến Subahu.

Ngài Upanemi, cả Ngài Nemi này, 
Ngài Santacitta, các Ngài bậc Chân thực,
Sống như chân, ly trần,
Cũng là bậc Hiền triết.

Kala, Upakala, Vijita, Jita 
Anga, Panga và Gutijjita
Passi bỏ chấp thủ
Căn rễ của khổ đau.

Aparajita, đánh bại ma quân lực, 
Satthà, Pavatta, Sarabhanga, Lomahansa,
Uccangamaya, Asita, Anasava,
Manomaya đoạn trừ được nạn,
Và Bandhuma,
Tadadhimutta vô cấu uế,
Và Ketuma.

Ketumbaraga và Matanga Ariya, 
Accuta, Accutagama, Byamaka,
Sumangala, Dabbila, Supatitthita
Asayha, Khemabhirata và Sorata,
Durannaya, Sangha, rồi đến Ujjaya,
Rồi đến ẩn sĩ Sayha,
Với can đảm phi thường
Ananda, Nanda, Upananda,
Tất cả là mười hai.

Bharadvaja thọ trì thân cuối cùng, 
Bodhi, Mahanama, kể cả Bharadvaja
Thượng thắng, có chóp tóc và đẹp trai,
Tissa, Upatissa, Upasidari
Đã đoạn hữu kiết sữ,
Và Sidari, đã đoạn trừ tham ái.

 

Enlightened was Mangala, free from lust;

Usabha cut the net, the root of suffering.

Upanita attained the state of peace,

Purified, excellent, truly named.

Jeta, Jayanta, Paduma, and Uppala,

Padumuttara, Rakkhita, and Pabbata, [71]

Manatthaddha glorious, Vitaraga

And Kanha enlightened with mind released.

Đức Phật tên Mangala,
Với tham được đoạn trừ,
Usabha đã cắt lưới khổ căn
Upanita, vị chứng an tịnh đạo.

Uposatha, Sundara, Saccanama,
Jeta, Jayanta, Paduma, Uppala và
Padumuttara,
Rakkhita và Pabbata,
Manatthaddha, Sobhita, Vitaraga,
Và Đức Phật Kanha
Với tâm được giải thoát.

 

  1. “These and also other great and mighty Paccekabuddhas no more led to being – Honour these sages who, transcending craving, have attained final Nibbana, past all measure.”

Những vị này, vị khác
Là những bậc Độc Giác,
Những bậc Đại Uy Lực,
Đã đoạn nguồn tái sanh.

Hãy đảnh lễ chư vị, 
Đại Ẩn sĩ vô lượng,
Đã thắng mọi chiến trận,
Đã đạt bát Niết-bàn.

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://thuvienhoasen.org/p15a980/116-kinh-thon-tien-isigili-sutta
  2. http://www.accesstoinsight.org/tipitaka/mn/
  3. http://lirs.ru/lib/sutra/The_Middle_Length_Discourses(Majjhima_Nikaya), Nanamoli, Bodhi, 1995.pdf
  4. https://theravada.vn/5731-2/